Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol hydroclorid |
30mg |
Siro uống Drenoxol chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Ambroxol hydrochloride thuộc nhóm thuốc long đờm.
Mã ATC: R05CB06.
Ambroxol hydrochloride là một chất dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đờm. Thuốc có tác dụng kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đờm nhầy khiến đờm bớt nhầy dính hơn.
Ambroxol hydrochloride giúp kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đờm loãng trở nên dễ dàng hơn.
Ambroxol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong khoảng từ 1 đến 3 giờ.
Sinh khả dụng tuyệt đối giảm khoảng 1/3 sau khi uống, do bị chuyển hóa lần đầu qua gan. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô và đạt nồng độ cao nhất trong phổi. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 85% và thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương từ 7 đến 12 giờ.
Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các sản phẩm chuyển hóa của thuốc (ví dụ acid dibromoanthranilic và các chất liên hợp glucuronid) được đào thải chủ yếu qua thận (~ 90%). Dưới 10% thuốc được đào thải qua thận ở dạng không chuyển hóa.
Thuốc được thải trừ chậm qua đường thẩm tách hoặc tiểu tiện cưỡng bách vì ambroxol gắn mạnh với protein ở mô, thuốc có thể tích phân bổ lớn và thể tích tái phân bố từ mô vào máu ít.
Trong trường hợp suy gan nặng, sự bài tiết ambroxol giảm từ 20 đến 40%.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, thời gian bán thải các chất chuyển hóa của ambroxol kéo dài.
Ambroxol qua hàng rào máu não và nhau thai, thuốc cũng được tìm thấy trong sữa mẹ.
Thuốc Drenoxol dạng siro dùng đường uống, không được dùng tiêm.
Trẻ em
Liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi: Sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Chỉ nên sử dụng khi có sự giám sát y tế.
Liều dùng cho trẻ em 2- 5 tuổi: 5 ml/ lần (½ ống), x2 lần/ngày ( tương ứng với 30 mgAmbroxol hydroclorid/ngày).
Liều dùng cho trẻ em 5 – 12 tuổi: 5 ml/lần (½ ống), 2 – 3 lần/ngày (tương ứng với 30 – 45 mg Ambroxol hydroclorid/ngày).
Người lớn
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Theo các hướng dẫn y tế, thời gian sử dụng thuốc cơ bản không bị giới hạn. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên sử dụng mà không có sự tư vấn của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Siro uống Drenoxol mà bạn có thể gặp:
Thường gặp (ADR>1/100)
Ít gặp (1/1000<ADR<1/100)
Hiếm gặp (ADR<1/1000)
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Siro uống Drenoxol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng đề phòng trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc Drenoxol?
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai nhưng người ta cũng khuyến cáo không nên dùng Drenoxol trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc Drenoxol?
Ambroxol đi qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ. Do còn thiếu các nghiên cứu về việc dùng ambroxol trong thai kỳ và trong thời kỳ cho con bú, do đó chỉ nên dùng Drenoxol sau khi thận trọng cân nhắc giữa những lợi ích của việc điều trị và những nguy cơ có thể xảy ra.
Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc Drenoxol?
Ở nồng độ bình thường, Drenoxol không làm hạn chế đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Dùng ambroxol với một số kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) có thể dẫn đến tăng nồng độ kháng sinh trong mô phổi.
Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ: Atropin): Phối hợp không hợp lý
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.